Hợp đồng điện tử theo quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam

Có thể nói hợp đồng điện tử phát triển mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho sự phát triển của xã hội. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, hợp đồng điện tử dần được được doanh nghiệp ưa “chuộng” và thay thế phương thức hợp đồng truyền thống. Để nói về lợi ích của hợp đồng điện tử ta có thể kể đến như sau: khả năng tiết kiệm thời gian, chi phí, thao tác nhanh gọn, bảo mật thông tin. Tuy nhiên còn nhiều thắc mắc xoay quanh khái niệm mới mẻ này. Cùng tìm hiểu hợp đồng điện tử theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam cụ thể như thế nào qua bài viết dưới đây nhé.

1, Hợp đồng điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam

Căn cứ vào nội dung được quy định tại Luật giao dịch điện tử 2005, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của luật này. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Những điểm khác biệt của hợp đồng điện tử so với hợp đồng thông thường là:

  • Đầu tiên là thể hiện bằng thông điệp dữ liệu điện tử

Đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử chính là hình thức thể hiện. Trong giao kết hợp đồng điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu điện tử.

  • Thứ hai là có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể trong giao kết hợp đồng

Bên cạnh 2 chủ thể giao kết thông thường như trong hợp đồng truyền thống là bên bán và bên mua thì trong hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử – đó là các nhà cung cấp các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Bên thứ ba này không tham gia vào quá trình đàm phán, giao kết hay thực hiện hợp đồng điện tử mà họ tham gia với tư cách là các cơ quan hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.

  • Thứ 3 là phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế

Theo quy định tại Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì các giao dịch điện tử chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể: các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.

  • Thứ 4 là tính phi biên giới

Do hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu nên không yêu cầu hai bên giao kết trong hợp đồng phải gặp mặt trực tiếp để ký kết. Điều này có nghĩa là dù ở bất cứ đâu, khi nào thì hai bên cũng có thể chủ động thực hiện ký kết hợp đồng. 

  • Thứ 5 là tính vô hình, phi vật chất

Môi trường điện tử là môi trường số hóa nên các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, nghĩa là hợp đồng điện tử tồn tại, được chứng minh, được lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể cầm nắm hay cảm nhận được. Thứ 6 là tính hiện đại, chính xác

Tính hiện đại của hợp đồng thể hiện ở chỗ hợp đồng điện tử được giao kết dựa trên việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, là kết quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời đại hiện nay. Việc sử dụng các công nghệ này đem lại độ chính xác cho các giao dịch. Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, hợp đồng điện tử sẽ là xu hướng mới sẽ dần thay thế cho phương thức hợp đồng giấy truyền thống trong tương lai.

2. Hợp đồng điện tử cần tuân thủ những luật nào tại Việt Nam

Hợp đồng điện tử cần tuân thủ một vài luật tại Việt Nam như:
– Quy định theo Bộ luật dân sự 2015 
– Quy định theo Luật giao dịch điện tử 2005
– Quy định theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP
– Quy định theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP

3. Những tiêu chí đánh giá hợp đồng điện tử đúng chuẩn 2022

Tại Điều 9 quy định. Hợp đồng, chứng từ điện tử có giá trị pháp lý, đáp ứng cả 2 điều kiện:

Phải có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử.
– Về thời hạn: thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử. 
Về thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập. Được sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. 

Với những thông tin trên bạn hoàn toàn biết được hợp đồng điện tử theo quy định pháp luật hiện hành hiện nay ở Việt Nam. Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết mời bạn truy cập website http://hopdongdientu.net.vn/. Chúc bạn sức khỏe dồi dào.

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*