Hợp đồng vô hiệu là một trong những trường hợp thường thấy dẫn đến tình trạng hợp đồng không còn giá trị pháp lý. Vậy, nguyên nhân của hợp đồng vô hiệu là gì và cách xử lý như thế nào?
1. Hợp đồng vô hiệu là gì? Nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Có rất nhiều các trường hợp dẫn đến hợp đồng vô hiệu theo đó ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu.
1.1 Hợp đồng vô hiệu là gì?
Theo quy định tại Điều 122, Bộ Luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu nêu rõ:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. |
Như vậy, có thể hiểu đơn giản hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự hay nói cách khác là hợp đồng không có giá trị pháp lý. Theo đó, không xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Mặt khác, theo Điều 407, Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng vô hiệu nêu rõ:
“Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.”
Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp cụ thể gồm:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
1.2 Nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu, nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu là không đảm bảo các điều kiện hợp đồng có hiệu lực.
Không đảm bảo điều kiện hợp đồng có hiệu lực là nguyên nhân chính dẫn đến hợp đồng vô hiệu.
Cụ thể điều kiện đảm bảo hợp đồng có hiệu lực bao gồm:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của hợp đồng: hình thức giao dịch của hợp đồng cũng là một trong các yếu tố quyết định việc hợp đồng có vô hiệu không.
Ví dụ:
- Hợp đồng mua bán súng, đạn dược chưa được cấp phép của cơ quan chức năng theo quy định.
- Hợp đồng mua bán nhà đất ký dưới dạng hợp đồng điện tử dẫn đến hợp đồng vô hiệu (theo pháp luật hợp đồng mua bán nhà đất bắt buộc phải là hợp đồng
2. Hợp đồng chính vô hiệu liên đới làm hợp đồng phụ vô hiệu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 107, Bộ Luật dân sự 2015 quy định mối liên hệ liên đới giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ như sau:
- Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
- Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
3. Cách xử lý hợp đồng vô hiệu
Trên thực tế, khi hợp đồng vô hiệu sẽ không phát sinh nghĩa vụ dân sự, theo đó ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng.
Xử lý hợp đồng vô hiệu.
Trường hợp hợp đồng vô hiệu sẽ được xử lý như sau:
- Tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Khi hợp đồng vô hiệu các bên không thể tuyên bố “hủy hợp đồng vô hiệu” vì “hủy hợp đồng” hay “chấm dứt hợp đồng” là chế tài dành cho tranh chấp hợp đồng có hiệu lực. Khi hợp đồng vô hiệu, một trong các chủ thể hợp đồng cần tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo các quy định tại Chương VIII (Giao dịch dân sự) về giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch sẽ bị “tuyên bố vô hiệu” chứ không có quy định “hủy giao dịch” và các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu được áp dụng cho hợp đồng vô hiệu.
Lưu ý: thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 132 Bộ Luật dân sự 2015. Tuy nhiên, trường hợp hết thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
- Khôi phục tình trạng ban đầu
Sau khi hợp đồng được tuyên bố vô hiệu, các bên phải tự nguyện thực hiện việc khôi phục tình trạng ban đầu. Nếu một bên không tự nguyện thực hiện, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bảo vệ quyền lợi của bên thứ 3 ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Bên nào có lỗi trong việc giao kết hợp đồng vô hiệu có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên kia. Tuy nhiên, theo Điều 133, Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật sẽ bảo vệ quyền lợi của bên thứ 3 ngay tình.
Cụ thể:
- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu mà đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập (trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật Dân sự 2015).
- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định.
Giao kết hợp đồng là thủ tục không thể thiếu trong giao dịch thương mại và các hoạt động kinh doanh. Hiểu rõ nguyên nhân và xử lý tốt các trường hợp hợp đồng vô hiệu sẽ giúp cá nhân, doanh nghiệp và đơn vị tham gia hợp đồng tránh được các rủi ro về tài chính, uy tín. Tham khảo thêm tại https://hopdongdientu.net.vn/
Leave a Reply